Thử nghiệm Xác định giá trị tỏa nhiệt toàn phần, Phương pháp bom nhiệt lượng và tính giá trị tỏa nhiệt của than và nhiên liệu khoáng rắng theo TVCN 200:2011 (ISO 1928:2009) tại Viện IMIT uy tín, chuyên nghiệp.
1. Xác định giá trị tỏa nhiệt toàn phần, Phương pháp bom nhiệt lượng và tính giá trị tỏa nhiệt là gì?
Nhiệt lượng đốt cháy riêng trong bom là nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn một đơn vị khối lượng nhiên liệu trong bom nhiệt lượng ở môi trường ôxy nén trong những điều kiện sau:
Nhiệt độ của nhiên liệu trước khi đốt cháy và sản phẩm cháy đều ở nhiệt độ phòng thí nghiệm.
Sản phẩm còn lại sau khi cháy là: cácbon dioxyt ở dạng khí; lưu huỳnh dioxyt, lưu huỳnh trioxyt và nitơ oxyt sau đó tạo thành axit sunfuric và axit nitric hòa tan trong nước; nước ở dạng lỏng và tro.
Bản thực tế và mô phỏng của thiết bị
Nhiệt lượng riêng thấp là nhiệt lượng riêng cao loại trừ nhiệt bốc hơi của nước được giải phóng và tạo thành trong cả quá trình đốt cháy mẫu nhiên liệu.
Nhiệt dung của nhiệt lượng kế và lượng nhiệt cần thiết để đốt nóng nhiệt lượng kế lên 1 oC ở điều kiện tiêu chuẩn (còn gọi là giá trị nước của nhiệt lượng kế).
Đốt cháy hoàn toàn mẫu nhiên liệu trong bom nhiệt lượng ở môi trường oxy nén và do sự thay đổi nhiệt độ của nước trong bình nhiệt lượng kế. Trên cơ sở đó tính nhiệt lượng đốt cháy riêng trong bơm, nhiệt lượng riêng cao và nhiệt lượng riêng thấp của mẫu.
2. Tại sao phải xác định giá trị tỏa nhiệt toàn phần.
Nhiệt trị là đơn vị đo lượng nhiệt sinh ra khi đốt cháy hoàn toàn 1kg nhiên liệu rắn hoặc lỏng hay 1m3tc nhiên liệu khí. Nhiệt trị được đo lường bằng đơn vị kcal/kg hoặc cal/g. Trong các chỉ tiêu đánh giá và ảnh hưởng đến quá trình đốt cũng như chất lượng than, nhiệt trị là một yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu. Nhiệt trị của nhiên liệu được phân làm 2 loại chính như sau:
Nhiệt trị thấp (Qlvt).
Nhiệt trị cao (Qlvc).
Xác định giá trị tỏa nhiệt toàn phần, Phương pháp bom nhiệt lượng tại IMIT
3. Xác định giá trị tỏa nhiệt toàn phần, Phương pháp bom nhiệt lượng và tính giá trị tỏa nhiệt như thế nào
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định giá trị tỏa nhiệt toàn phần của nhiên liệu khoáng rắn ở thể tích không đổi và tại nhiệt độ chuẩn 25 oC trong bom nhiệt lượng kế được hiệu chuẩn bằng cách đốt cháy axit benzoic đã được chứng nhận.
Kết quả thu được bằng phương pháp này là giá trị tỏa nhiệt toàn phần của mẫu phân tích tại thể tích không đổi, với toàn bộ lượng nước của các sản phẩm cháy được ngưng lại như nước lỏng. Trong thực tế, nhiên liệu được đốt ở áp suất (khí quyển) không đổi, và lượng nước không ngưng được, nh
ưng lại được thoát ra dưới dạng hơi cùng với các chất khí. Trong những điều kiện trên, nhiệt hữu hiệu của sự cháy là giá trị tỏa nhiệt thực của nhiên liệu trong điều kiện áp suất không đổi. Giá trị tỏa nhiệt thực tại thể tích không đổi cũng được sử dụng, tiêu chuẩn TCVN 200:2011 đưa ra công thức để tính cả hai giá trị này.
Công thức tính nhiệt trị của than
Nhiệt trị của than = tổng nhiệt lượng tỏa ra / khối lượng than đã cháy hoàn toàn.
Thử nghiệm Xác định giá trị tỏa nhiệt toàn phần, Phương pháp bom nhiệt lượng và tính giá trị tỏa nhiệt tại IMIT theo TCVN 200:2011 (ISO 1928:2009)
4. Tại sao nên tin dùng dịch vụ thử nghiệm tại IMIT
Ưu điểm của dịch vụ IMIT
Để được tư vấn chi tiết các dịch vụ, liên hệ với chúng tôi:
Địa chỉ: Số 25-27, Phố Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
Viện Đo lường Kiểm định và Thử nghiệm (IMIT) kết hợp với Trung tâm Chứng nhận và Kiểm Định Chất Lượng Opacontrol hân hạnh được phục vụ quý khách. Mọi yêu cầu về Thử nghiệm, Kiểm Định, Thử Nghiệm và Chứng nhận vui lòng liên hệ:
CÔNG TY TNHH CHỨNG NHẬN VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG OPACONTROL
Mô tả
Thử nghiệm Xác định giá trị tỏa nhiệt toàn phần, Phương pháp bom nhiệt lượng và tính giá trị tỏa nhiệt của than và nhiên liệu khoáng rắng theo TVCN 200:2011 (ISO 1928:2009) tại Viện IMIT uy tín, chuyên nghiệp.
1. Xác định giá trị tỏa nhiệt toàn phần, Phương pháp bom nhiệt lượng và tính giá trị tỏa nhiệt là gì?
Nhiệt lượng đốt cháy riêng trong bom là nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn một đơn vị khối lượng nhiên liệu trong bom nhiệt lượng ở môi trường ôxy nén trong những điều kiện sau:
Bản thực tế và mô phỏng của thiết bị
Nhiệt lượng riêng thấp là nhiệt lượng riêng cao loại trừ nhiệt bốc hơi của nước được giải phóng và tạo thành trong cả quá trình đốt cháy mẫu nhiên liệu.
Nhiệt dung của nhiệt lượng kế và lượng nhiệt cần thiết để đốt nóng nhiệt lượng kế lên 1 oC ở điều kiện tiêu chuẩn (còn gọi là giá trị nước của nhiệt lượng kế).
Đốt cháy hoàn toàn mẫu nhiên liệu trong bom nhiệt lượng ở môi trường oxy nén và do sự thay đổi nhiệt độ của nước trong bình nhiệt lượng kế. Trên cơ sở đó tính nhiệt lượng đốt cháy riêng trong bơm, nhiệt lượng riêng cao và nhiệt lượng riêng thấp của mẫu.
2. Tại sao phải xác định giá trị tỏa nhiệt toàn phần.
Nhiệt trị là đơn vị đo lượng nhiệt sinh ra khi đốt cháy hoàn toàn 1kg nhiên liệu rắn hoặc lỏng hay 1m3tc nhiên liệu khí. Nhiệt trị được đo lường bằng đơn vị kcal/kg hoặc cal/g. Trong các chỉ tiêu đánh giá và ảnh hưởng đến quá trình đốt cũng như chất lượng than, nhiệt trị là một yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu. Nhiệt trị của nhiên liệu được phân làm 2 loại chính như sau:
Xác định giá trị tỏa nhiệt toàn phần, Phương pháp bom nhiệt lượng tại IMIT
3. Xác định giá trị tỏa nhiệt toàn phần, Phương pháp bom nhiệt lượng và tính giá trị tỏa nhiệt như thế nào
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định giá trị tỏa nhiệt toàn phần của nhiên liệu khoáng rắn ở thể tích không đổi và tại nhiệt độ chuẩn 25 oC trong bom nhiệt lượng kế được hiệu chuẩn bằng cách đốt cháy axit benzoic đã được chứng nhận.
Kết quả thu được bằng phương pháp này là giá trị tỏa nhiệt toàn phần của mẫu phân tích tại thể tích không đổi, với toàn bộ lượng nước của các sản phẩm cháy được ngưng lại như nước lỏng. Trong thực tế, nhiên liệu được đốt ở áp suất (khí quyển) không đổi, và lượng nước không ngưng được, nh
ưng lại được thoát ra dưới dạng hơi cùng với các chất khí. Trong những điều kiện trên, nhiệt hữu hiệu của sự cháy là giá trị tỏa nhiệt thực của nhiên liệu trong điều kiện áp suất không đổi. Giá trị tỏa nhiệt thực tại thể tích không đổi cũng được sử dụng, tiêu chuẩn TCVN 200:2011 đưa ra công thức để tính cả hai giá trị này.
Công thức tính nhiệt trị của than
Nhiệt trị của than = tổng nhiệt lượng tỏa ra / khối lượng than đã cháy hoàn toàn.
Thử nghiệm Xác định giá trị tỏa nhiệt toàn phần, Phương pháp bom nhiệt lượng và tính giá trị tỏa nhiệt tại IMIT theo TCVN 200:2011 (ISO 1928:2009)
4. Tại sao nên tin dùng dịch vụ thử nghiệm tại IMIT
Ưu điểm của dịch vụ IMIT
Để được tư vấn chi tiết các dịch vụ, liên hệ với chúng tôi:
Viện Đo lường Kiểm định và Thử nghiệm (IMIT) kết hợp với Trung tâm Chứng nhận và Kiểm Định Chất Lượng Opacontrol hân hạnh được phục vụ quý khách. Mọi yêu cầu về Thử nghiệm, Kiểm Định, Thử Nghiệm và Chứng nhận vui lòng liên hệ:
5. Các dịch vụ khác của Than và nhiên liệu khoáng rắn
Bình luận