Sự khác biệt của cao su lưu hoá

 

Như thế nào gọi là cao su lưu hóa? Cao su lưu hóa là loại cao su bất kì nào mà thường được làm cứng thông qua việc sử dụng nhiệt và lưu huỳnh. Nó được tạo ra thông qua một quá trình đóng rắn, trong đó các chất đàn hồi của cao su cứng lại khi phản ứng với nhiệt và lưu huỳnh. sản phẩm này rất phổ biến và mang lại hiệu quả sử dụng vô cừng lớn trong đời sống.

Cao su lưu hoá là gì?

Khái niệm "lưu hóa" (tiếng Anh: Vulcanisation) là một loạt các quá trình để làm cứng cao su. Thuật ngữ này ban đầu chỉ dành riêng cho việc xử lý cao su tự nhiên bằng lưu huỳnh, vẫn là phương pháp phổ biến nhất. Nó cũng đã phát triển để bao gồm việc làm cứng các cao su (tổng hợp) khác thông qua nhiều phương tiện khác nhau. Ví dụ bao gồm cao su silicone qua quá trình lưu hóa ở nhiệt độ phòng và cao su cloropren (neoprene) sử dụng oxit kim loại. Lưu hóa có thể được định nghĩa là quá trình đóng rắn của các chất đàn hồi, với các thuật ngữ 'lưu hóa' và 'đóng rắn' đôi khi được sử dụng thay thế cho nhau trong ngữ cảnh này. Nó hoạt động bằng cách hình thành các liên kết ngang giữa các phần của chuỗi polyme, dẫn đến tăng độ cứng và độ bền, cũng như những thay đổi khác trong các đặc tính cơ và điện của vật liệu. Lưu hóa hay quá trình đóng rắn của các polyme nhiệt rắn khác, nói chung là không thể đảo ngược.
 

cao su lưu hoá

 

Cao su lưu hoá có cấu trúc mạch gì?

Các phương pháp lưu hóa phổ biến nhất phụ thuộc vào lưu huỳnh. Bản thân lưu huỳnh là một chất lưu hóa chậm và không lưu hóa polyolefin tổng hợp. Quá trình lưu hóa cấp tốc được thực hiện bằng cách sử dụng các hợp chất khác nhau làm thay đổi động học của liên kết ngang; hỗn hợp này thường được gọi là gói xử lý. Các polyme chính bị lưu hóa là polyisopren (cao su tự nhiên) và cao su styren-butadien (SBR), được sử dụng cho hầu hết các loại lốp xe đường phố. 

Cấu trúc mạch cao su lưu hoá

 
Các liên kết C-H liền kề với liên kết đôi C-C. Trong quá trình lưu hóa, một số liên kết C-H  được thay thế bằng các chuỗi nguyên tử lưu huỳnh liên kết với vị trí lưu hóa của một chuỗi polyme khác. Những cầu nối này chứa một và một số nguyên tử. Số lượng nguyên tử lưu huỳnh trong liên kết ngang ảnh hưởng mạnh mẽ đến các tính chất vật lý của sản phẩm cao su cuối cùng. Các liên kết ngắn cung cấp cho cao su khả năng chịu nhiệt tốt hơn. Các liên kết ngang với số lượng nguyên tử lưu huỳnh cao hơn tạo cho cao su các đặc tính động lực học tốt nhưng khả năng chịu nhiệt kém hơn. Các đặc tính động lực học rất quan trọng đối với chuyển động uốn dẻo của sản phẩm cao su. Ví dụ, chuyển động của thành bên của lốp xe đang chạy. Nếu không có đặc tính uốn dẻo tốt, những chuyển động này sẽ nhanh chóng tạo thành các vết nứt, và cuối cùng sẽ làm cho mặt hàng cao su bị hỏng.
 

Sự khác biệt cao su lưu hoá và chưa lưu hoá 

Lưu hóa là một quá trình hóa học giúp tăng cường các đặc tính của hầu hết các chất đàn hồi bao gồm các sản phẩm cao su tự nhiên và tổng hợp. Vì vậy nó được coi là phát minh mang tính cách mạng nhất trong ngành công nghiệp polyme.
 
hình thành cấu trúc mạch cao su lưu hoá
 

Ứng dụng 

Có nhiều cách sử dụng cho vật liệu lưu hóa, một số ví dụ trong số đó là ống cao su, đế giày, đồ chơi, cục tẩy, bộ giảm xóc, băng tải, giá đỡ / bộ giảm rung, vật liệu cách nhiệt, lốp xe và quả bóng bowling.  Hầu hết các sản phẩm cao su được lưu hóa vì điều này giúp cải thiện đáng kể tuổi thọ, chức năng và độ bền của chúng.

sản phẩm đa dạng của cao su lưu hoásản phẩm đa dạng của cao su lưu hoá

Sản phẩm đa dạng của cao su lưu hoá

Bên cạnh đó, các sản phẩm luôn được thử nghiệm kiểm định trước, trong và sau khi sử dụng để các nhà cung cấp cho ra sản phẩm đảm bảo đúng chất lượng khi sản xuất, bảo hành khi hỏng hóc và cả nghiên cứu tiến sản phẩm mới.

 


TẠI SAO CHỌN DỊCH VỤ THỬ NGHIỆM KIỂM ĐỊNH TẠI IMIT

Viện Đo lường Kiểm định và Thử nghiệm (IMIT) là đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 685/QĐ-LHHVN ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội KH&KT Việt Nam. Viện là tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động theo Luật Khoa học Công nghệ và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật KH&CN. Viện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản ngân hàng riêng và hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập. 

Tên giao dịch quốc tế: Institute of Metrology Inspection and Testing.

Chi tiết giới thiệu Viện Đo lường Kiểm định và Thử nghiệm (IMIT) tham khảo: https://imit.vn/pages/about-us

 


Các loại dịch vụ thử nghiệm cao su tại IMIT

Chi tiết tìm hiểu các dịch vụ thử nghiệm kiểm định giám định tại IMIT tham khảo: https://imit.vn/collections/all

ưu điểm của dịch vụ tại IMT

Ưu điểm của dịch vụ IMIT

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CHI TIẾT CÁC DỊCH VỤ, LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI:

  • Địa chỉ: Số 25-27, Phố Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
  • Mail: imit.infor@gmail.com
  • Tư vấn: 0911492529
  • Website: imit.vn
 

Tài liệu tham khảo:

  1.  Akiba, M (1997). "Vulcanization and crosslinking in elastomers". Progress in Polymer Science22 (3): 475–521. doi:10.1016/S0079-6700(96)00015-9.
  2.  James E. Mark, Burak Erman (eds.) (2005). Science and technology of rubber. p. 768. ISBN .
  3.  Hans-Wilhelm Engels, Herrmann-Josef Weidenhaupt, Manfred Pieroth, Werner Hofmann, Karl-Hans Menting, Thomas Mergenhagen, Ralf Schmoll, Stefan Uhrlandt “Rubber, 4. Chemicals and Additives” in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, 2004, Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a23_365.pub2
  4.  "A Guide to the Uses and Benefits of Vulcanised Rubber"Martins Rubber. January 27, 2020. Retrieved June 16, 2021.
  5. "Vulcanized Rubber". Retrieved June 16, 2021.